1. Thuế môn bài – theo quy định tại Điều 1, Khoản 2 của Nghị định số 75/2002 / ND-CP về việc điều chỉnh thuế suất giấy phép và Mục I.2 của Thông tư 1. Về việc thực hiện Nghị định số 75/2002 / ND-CP (được sửa đổi và bổ sung bởi Thông tư số 42/2003 / TT-BTC) 96/2002 / TT-BTC, các hộ gia đình thương mại phải trả lệ phí cấp giấy phép theo 6 cấp sau:
Mức thuế
Thu nhập 1 tháng
Thuế suất hàng năm
1
1.000.000
2
750.000
3- — 500.000
4
300.000
5
100.000
6
50.000 – Cơ sở kinh doanh hiện đang hoạt động hoặc mới được tạo và phát hành bị đánh thuế vào 6 ngày đầu tiên mỗi năm Đối với đăng ký hàng tháng và luật thuế, thuế suất giấy phép cho cả năm là bắt buộc, nếu nó đã được thiết lập, đăng ký thuế và luật thuế trong vòng 6 tháng qua phải được trả 50% thuế suất giấy phép. Trong suốt năm
– Các tổ chức kinh doanh nộp thuế giấy phép kinh doanh trong tháng đầu tiên của năm dương lịch, các tổ chức kinh doanh mới trả phí giấy phép trong tháng hiện tại sẽ nhận được đăng ký thuế và mã số thuế. Doanh nghiệp đăng ký với văn phòng thuế phải trả lệ phí giấy phép cho văn phòng thuế.
2. Thuế giá trị gia tăng – Theo Điều 4 của “Luật thuế VAT”, các cá nhân sản xuất và bán hàng hóa và / hoặc dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là tổ chức thương mại) sẽ phải nộp thuế giá trị gia tăng.
Hầu hết các hàng hóa và dịch vụ được sử dụng trong sản xuất, vận hành và tiêu dùng tại Việt Nam đều phải chịu thuế giá trị gia tăng. Thuế, ngoại trừ những người không. Giá trị gia tăng theo Điều 5 của “Luật thuế giá trị gia tăng”.
Theo Điều 25, Điều 25 của Luật Thuế giá trị gia tăng, các công ty và cá nhân tạo ra doanh thu từ bán hàng hóa không phải nộp thuế VAT nếu họ tạo ra doanh thu 100 triệu đồng một năm hoặc ít hơn. Do đó, các doanh nghiệp gia đình có doanh thu hàng năm trên 100 triệu đồng phải nộp thuế VAT theo yêu cầu. .
3. Thuế thu nhập cá nhân
Theo Điều 1, Điều 2 và Điều 3 của “Luật thuế thu nhập cá nhân” hiện hành, một thể nhân thường trú sẽ có được thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của luật này từ trong và ngoài lãnh thổ . Việt Nam và các thể nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 của luật này và đến từ lãnh thổ Việt Nam phải nộp thuế thu nhập cá nhân. -Theo Điều 3, khoản 1, hoạt động kinh doanh bao gồm sản xuất hàng hóa và dịch vụ thương mại, thu nhập từ hoạt động nghề nghiệp độc lập của thể nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ chuyên môn theo luật là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Quy định này cũng quy định rõ: “Thu nhập của doanh nghiệp quy định trong bài viết này không bao gồm thu nhập cá nhân. Thu nhập của doanh nhân có doanh thu nhỏ hơn hoặc bằng 100 triệu đồng / năm”.
Do đó, những người có doanh thu dưới 100 triệu đồng / năm không phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho những người hoạt động trong chế độ gia đình, nếu doanh thu của họ vượt quá 100 triệu đồng / năm, họ phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo yêu cầu.
Ngoài các loại thuế trên, công ty cũng có thể cần phải trả thuế bảo vệ môi trường và tiền bản quyền. . Nếu bạn bán hàng tuân thủ các luật thuế này.
Công ty luật Kiều Anh Vũ
Tìm hiểu thêm:
>> 10 loại thu nhập chịu thuế
>> Nên nộp thuế gì khi bán nhà
>> Thuế VAT là gì?