Cố vấn pháp lý – Theo Điều 125 và 126 của Luật Đất đai 2013, theo loại đất, mục đích sử dụng đất và đối tượng sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất sẽ ổn định và lâu dài. Đất hoặc sử dụng trong một thời gian hạn chế.
Đất được sử dụng cho đất ổn định và lâu dài, bao gồm:
1. Đất thổ cư được sử dụng bởi các gia đình và cá nhân.
2. Đất nông nghiệp được cộng đồng sử dụng 3. Đất rừng bảo vệ, đất lâm nghiệp đặc biệt và đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
4. Đất thương mại, đất công nghiệp dịch vụ và nơi sản xuất, hộ gia đình và cá nhân phi nông nghiệp hiện đang được sử dụng ổn định, nhưng đất không ổn định trong một thời gian cố định được nhà nước giao hoặc cho thuê.
5. Đất xây dựng văn phòng (“đất văn phòng của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và tổ chức chính trị xã hội”); đất dùng để xây dựng các cơ sở phi thương mại của các tổ chức phi tài chính (để xây dựng kinh tế, văn hóa, xã hội, Công việc y tế, giáo dục và chuyên nghiệp và các lĩnh vực đào tạo phi thương mại (đất đai), thể thao, khoa học và công nghệ (môi trường, ngoại giao và các cơ sở phi thương mại khác).
6. Đất được sử dụng cho mục đích quốc phòng và an ninh.
7. Đất cho nền tảng tôn giáo.
8. Đất dành cho tôn giáo. –9. Đất giao thông, thủy lợi, đất cho di sản lịch sử và văn hóa, nơi quan tâm và đất xây dựng các công trình công cộng khác mà không sử dụng thương mại. Giáo sư10. Nghĩa trang và đất nghĩa trang. -11. Đất được sử dụng bởi các tổ chức kinh tế quy định tại Điều 127, khoản 3 và Điều 128, khoản 2 của Luật Đất đai 2013.
Đất có thời hạn cố định, bao gồm:
1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp của các gia đình và cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (đất trồng cây hàng năm, đất trồng thủy sản hàng năm, Đất sản xuất bằng công nghiệp muối, đất trồng cây lâu năm, sản xuất rừng, đất trống, đồi trọc, mặt nước) là 50 năm.
Vào cuối giai đoạn này, các gia đình và cá nhân có thể tiếp tục tham gia sản xuất nông nghiệp trực tiếp nếu cần thiết. 2. Sử dụng đất trong khoảng thời gian trên. 2. Thời gian thuê đất nông nghiệp cho gia đình và cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê, nhà nước có kế hoạch tiếp tục thuê đất nếu cần thiết.
3. Thời hạn giao hoặc cho thuê đất cho các tổ chức nông lâm, thủy sản hoặc tổ chức sản xuất muối, các tổ chức, gia đình và cá nhân cho mục đích thương mại và dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, tổ chức các dự án đầu tư; Dựa trên các dự án đầu tư hoặc giao đất hoặc yêu cầu cho thuê, xem xét và đưa ra quyết định về việc thực hiện các dự án đầu tư của các công ty Việt Nam và nước ngoài cư trú ở nước ngoài. Không quá 50 năm .
Đối với các dự án có quỹ đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, đầu tư vào các khu vực có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn nhưng đòi hỏi dài hạn và thời gian giao đất dự án không quá 70 năm.
Dự án mua bán nhà ở được kết hợp với phương thức thuê hoặc cho thuê, và sau đó thời gian giao đất cho nhà đầu tư được xác định theo thời kỳ; người mua nhà sở hữu quyền sử dụng đất được phép sử dụng đất trong thời gian dài và ổn định.
Sau khi hết thời hạn, nếu người sử dụng đất muốn tiếp tục sử dụng, nhà nước có kế hoạch kéo dài thời gian sử dụng đất mà không vượt quá thời hạn trên.
4. Thời gian thuê mặt bằng xây dựng của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết hạn, nếu tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao và cần sử dụng đất, nhà nước sẽ xem xét sử dụng tổ chức này để mở rộng hoặc cho thuê đất khác, và thời hạn cho mỗi lần mở rộng không quá 99 năm.
5. Quỹ đất nông nghiệp được sử dụng cho mục đích công cộng của thành phố, huyện hoặc nhà nước không quá 5 năm.
6. Các cơ sở phi thương mại của các tổ chức phi thương mại công cộng tự trị và đất xây dựng các cơ sở công cộng được sử dụng cho mục đích thương mại. Thời gian sử dụng đất không quá 70 năm.
Nếu có nhu cầu, người sử dụng đất nên xem xét kéo dài thời gian sử dụng đất vào cuối thời hạn hiệu lực, nhưng không quá 70 năm. Luật sư Phan Thanh Hữu, luật sư của Đoàn luật sư thành phố Hồ Chí Minh