Người lao động phải làm gì nếu vi phạm hiệp định bảo vệ bí mật thương mại?
Câu trả lời của Luật sư
Khi người lao động trực tiếp làm công việc liên quan đến bí mật kinh doanh, công nghệ theo quy định tại Điều 21 (2) Luật Lao động năm 2019, Điều 4 Thông tư số 10/2020 / TT- Theo quy định của pháp luật về bảo mật, người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận với người lao động về việc bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật kỹ thuật trong hợp đồng lao động hoặc các văn bản khác theo quy định của pháp luật. -Về hiệp định bảo hộ bí mật kinh doanh, nội dung chính của bí mật kỹ thuật có thể bao gồm những nội dung sau:
– Danh mục bí mật kinh doanh và bí mật kỹ thuật;
– Bí mật kinh doanh, phạm vi sử dụng bí mật kỹ thuật bí mật;
– Bảo vệ Bí mật thương mại và thời hạn của bí mật kỹ thuật;
– Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh và bí mật kỹ thuật;
– Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động trong khuôn khổ bảo vệ bí mật kinh doanh và bí mật kỹ thuật; – — Xử lý bí mật kinh doanh và vi phạm các thỏa thuận về bảo vệ bí mật kỹ thuật.
Ngoài nội dung chính trên, người lao động và người sử dụng lao động cũng có thể đạt được sự đồng thuận về các tình huống khác, miễn là phù hợp với tình huống này. Thực hành không vi phạm pháp luật.
Nếu người lao động bị phát hiện vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh và kỹ thuật, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận giữa hai bên. -Việc thực hiện trình tự và thủ tục bồi thường như sau: Nếu người lao động bị phát hiện vi phạm pháp luật trong hợp đồng lao động, người lao động sẽ bị xử lý theo trình tự, thủ tục xử lý bồi thường theo quy định tại Điều 130, khoản 2 của Luật Lao động. Việc chấm dứt hợp đồng lao động phải được xử lý theo quy định của Luật Viên chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Bí mật kinh doanh, bí mật kỹ thuật thuộc danh mục bí mật nhà nước phải tuân theo quy định của Luật Bảo hiểm. Bí mật nhà nước .
Luật sư Đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh, Tp.