Luật sư tư vấn pháp luật
Theo quy định của pháp luật, anh, chị, em ruột không trong thời hạn kết hôn. Tuy nhiên, vấn đề này hoàn toàn không ảnh hưởng đến quyền đăng ký của trẻ khi khai sinh, vì đây là quyền của trẻ và được pháp luật bảo vệ.
Để đăng ký khai sinh cho trẻ, bạn cần hoàn thành hai bước sau:
– Chuẩn bị hồ sơ khai sinh gồm: Tờ khai; Giấy khai sinh (nếu không có Giấy khai sinh thì xuất trình giấy tờ chứng nhận việc sinh ; Trường hợp không có người làm chứng thì phải có giấy khai sinh); Giấy tờ tùy thân của người đi đăng ký khai sinh, sổ hộ khẩu / tạm trú …
– Liên hệ ủy ban nhân dân nơi cư trú và nộp hồ sơ đăng ký khai sinh cho trẻ . Điều 15 Nghị định số 123/2015 (NĐ-CP) và Điều 12 Nghị định số 15/2015 (TT-BTP) quy định, chị và cha của cháu bé chưa đăng ký kết hôn nhưng muốn đứng tên cha. Thủ tục thứ hai: đăng ký khai sinh và làm thủ tục nhận cha của ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn sinh sống.
Nếu bạn không cần ghi tên cha trong giấy khai sinh của đứa trẻ, vui lòng ghi “cha” vào sổ công dân và giấy khai sinh của đứa trẻ sẽ để trống.
Tại thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em:
Điều 15, khoản 1, Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định rằng cha mẹ phải có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh. So với luật trước đây, Nghị định số 82/2020 / NĐ-CP có hiệu lực ngày 1/9 đã hủy bỏ cảnh cáo và xử phạt hành vi đăng ký khai sinh muộn. Do đó, không bị phạt khi đăng ký khai sinh muộn. Nhưng để bảo vệ quyền lợi cho con, chị phải đăng ký khai sinh càng sớm càng tốt.
Luật sư Huỳnh Ái Chân
Công ty Luật Tá Phả