Nếu vợ chồng tôi ly hôn thì mảnh đất này có được coi là đất chung không? Nếu vợ chồng tôi cùng đứng tên thì việc thỏa thuận “mảnh đất này để dành cho con, trong mọi trường hợp không được chia và mua bán giữa vợ chồng” có hợp pháp không? (NguyenSoon79) -Tư vấn pháp luật-Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (Luật HN & GĐ) quy định tài sản riêng của vợ chồng bao gồm tài sản thuộc sở hữu riêng của mỗi người trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế trong thời kỳ hôn nhân … Điều 33 Khoản 1 Luật HN & GĐ quy định quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ, chồng, trừ trường hợp được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc được giao dịch tài sản riêng.
Theo thông tin cung cấp thì bà ngoại cho đất và hỗ trợ sang tên cho tôi, vì chúng tôi không biết mẹ tôi tặng đất cho anh tôi như thế nào (hợp đồng tặng cho, giấy tặng cho có công chứng, thỏa thuận miệng …) , Không có cơ sở xác định. Giao dịch này có hiệu lực pháp lý rõ ràng.
Tuy nhiên, nếu việc tặng cho được xác định bởi cơ quan công chứng theo quy định của pháp luật thì việc tặng cho đó sẽ được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền của quốc gia. Quyền, theo quy định đã trích dẫn thì đất có tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và đất phụ khác là tài sản riêng. Vợ bạn không có quyền, nghĩa vụ gì đối với tài sản này.
Khi ghi rõ vợ, chồng trên bao bì thì nên thỏa thuận bằng văn bản “gói ghém thì để cho con, vợ chồng không được dùng chung, mua bán” trong mọi trường hợp đều có giá trị pháp lý. Vì Điều khoản “Luật HN & GĐ”. Điều 35, Điều 1 quy định vợ chồng cùng sở hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thỏa thuận, nếu tài sản chung là bất động sản, bất động sản phải đăng ký theo quy định của pháp luật hoặc tài sản là nguồn thu nhập chính của gia đình thì phải có thỏa thuận. Được lập thành văn bản.
Theo quy định trên thì vợ chồng có quyền ký văn bản thỏa thuận để lại tài sản cho con, vợ chồng không có quyền định đoạt tài sản kể từ ngày ký văn bản thỏa thuận.
Văn bản này Nội dung yêu cầu bao gồm:
– Thông tin nhân thân của hai vợ chồng (họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ, giấy tờ tùy thân) .—— Thông tin cá nhân của trẻ mà bạn định cung cấp trong trường này (họ tên, năm sinh Năm, địa chỉ, CMND) .
– Nội dung thỏa thuận và cam kết phải ghi rõ: vợ, chồng đồng ý tặng đất cho con (ghi rõ các thông tin về đất: chủ sử dụng, địa chỉ, diện tích mặt bằng, hiện trạng công việc , Giấy tờ hợp pháp trọn gói …). Khi con đã thành niên (18 tuổi) thì vợ chồng làm thủ tục tặng cho theo quy định của pháp luật để con là chủ sở hữu hợp pháp đối với mảnh đất.
Kể từ ngày ký văn bản thỏa thuận, Vợ / chồng không có quyền định đoạt tài sản nêu trên .—— Trách nhiệm quản lý tài sản hiện tại: Vợ và chồng bạn có thể thỏa thuận ai sẽ thay mặt mình quản lý tài sản .—— Hiện nay, pháp luật không yêu cầu tổ chức công chứng phải công chứng thỏa thuận mới có hiệu lực. Chỉ cần hai bên thống nhất và ký vào văn bản thỏa thuận thì văn bản thỏa thuận có hiệu lực pháp luật.
Tuy nhiên, cần đảm bảo nghiêm túc nội dung của nó (đồng thời không vi phạm pháp luật, đạo đức xã hội và các quy định trong quá trình quản lý, sử dụng tài sản, nếu có nhiều cặp vợ chồng Đối với nghĩa vụ pháp lý giữa vợ chồng và vợ chồng có con, cần liên hệ với hệ thống công chứng để lập, ký và chứng thực văn bản thỏa thuận. Việc công chứng có thể được thực hiện ở bất kỳ cơ sở công chứng nào. – Luật sư Huỳnh Ái Chân
Tá Pha văn phòng luật