Theo quy định tại khoản 3 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013: “Người sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu bất động sản khác được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và bất động sản khác sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật… Tiền thuê đất, thuế tài sản, lệ phí trước bạ; nghĩa vụ tài chính do cơ quan thuế xác định và đo lường chi phí.
1: Đăng ký chi phí
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 150/2016, Điều 7 / NĐ-CP Lệ phí trước bạ được tính như sau đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ): lệ phí trước bạ = (giá đất trong bảng giá đất x diện tích) x 0,5%.
Trong đó: giá tính lệ phí trước bạ đất do UBND tỉnh ban hành Giá đất tại Bảng giá đất .
Diện tích đất tính lệ phí trước bạ là đất thuộc sở hữu hợp pháp của gia đình, quyền sử dụng cá nhân do Cơ quan đăng ký đất đai quản lý và nộp thuế tuổi .—— Nhà, đất nộp lệ phí trước bạ Tỷ lệ 0,5% – Sử dụng hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, công thức tính như sau: Giá đất trong thời gian thuê đất để tính lệ phí trước bạ = giá đất trong Bảng giá đất chia cho 70 năm x thuê Thời hạn.
Điều kiện áp dụng đối với đất thuê chuyển quyền sử dụng đất được quy định dưới hình thức thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn thuê của loại đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố. Chính quyền cấp tỉnh quyết định nên mức giá có thể khác nhau giữa các tỉnh, chi phí cấp sổ đỏ dao động từ khoảng 80.000 đồng đến 1.200.000 đồng.
3: Tiền sử dụng đất
Theo Luật Đất đai 2013 Điều 3, Điều 21 quy định về sử dụng đất, nhuận bút: “Quyền sử dụng” đất tiền sử là người sử dụng đất sau khi được nhà nước cấp quyền sử dụng đất được phép chuyển mục đích sử dụng đất và xác nhận quyền sử dụng đất, Số tiền phải nộp cho nhà nước. “Luật Đất đai” Nghị định số 43/2014 / NĐ-CP và Nghị định số 45/2014 / NĐ-CP, mọi gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất, chỉ trong một số trường hợp thi hành Luật Đất đai. Các loại phí sau đây phải nộp để được cấp sổ đỏ:
Trường hợp 1: Giấy tờ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có quyền sử dụng đất: Trường hợp này thực hiện theo nguyên tắc chi như Điều 2 Nghị định 43/2014 / NĐ-CP Như đã đề cập, nếu quyền sử dụng đất có đủ hai điều kiện sau đây thì sẽ được cấp giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất: + và đang sử dụng ổn định. Được xác định trước ngày 1/7/2004 và hoàn toàn không vi phạm các quy định của Luật Đất đai.
+ Theo quy hoạch sử dụng đất tổng thể được ủy ban nhân dân thành phố xác nhận là đất không tranh chấp. Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt khu vực có thẩm quyền quy hoạch.
Tình huống 2: Gia đình, cá nhân sử dụng đất do nhà nước cấp từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa nộp tiền quyền sử dụng đất thì phải nộp tiền. Nói chính xác hơn: – Nếu chưa được cấp Giấy chứng nhận thì từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 01 tháng 7 năm 2004, hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở (giao đất mới). Nộp tiền sử dụng đất phải nộp theo mức sau:
+ Bảng giá tiền sử dụng đất bằng 50% giá đất ở khi nộp hồ sơ cấp giấy đỏ theo giá đất ở. – + Thanh toán 100% theo giá đất khi nộp hồ sơ yêu cầu cấp sổ đỏ theo giá đất.
– Từ ngày 01/7 các gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước giao đất ở (giao mới) từ năm 2004 đến ngày 01/7/2014. Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận nhưng chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp theo mức sau:
+ tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ quan nhà nước có liên quan xác định rõ và thông báo theo quy định của pháp luật hay chưa thì được tính tiếp theo lãi suất quy định. Nộp tiền sử dụng đất và phải trả lãi quá hạn. Luật, sau đó nộp phí theo quyết định của cơ quan thuế.
4: Chi phí đo đạc
Khi cấp sổ đỏ sẽ đo đạc lại đất theo thông tin thửa đất. Hoàn chỉnh và chính xác. Bạn có thể chọn đơn vị đo thực hiện, chi phí do các bên thương lượng.
Địa chỉ nộp hồ sơ nêu trên đặt tại cửa khẩu hoặc tại Phòng Đăng ký đất đai thuộc Chi cục THADS. Đối với gia đình, cá nhân); tại Cơ quan đăng ký đất đai tỉnh (với cơ quan, tổ chức).-Lawyer Nguyen Guixiong, Công ty Luật Tianma, Hà Nội